Những điểm cần biết trong quy định về quyền sở hữu tài sản chung

Hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định về quyền sở hữu tài sản chung có ý nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể khi cùng sở hữu một tài sản. Bộ luật Dân sự 2015 đã dành nhiều điều khoản cụ thể để xác định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt cũng như phân chia tài sản chung. 

Khái niệm về sở hữu chung theo Bộ luật Dân sự 2015

Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với một tài sản. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định quyền của từng chủ sở hữu trong quan hệ sở hữu tài sản.

Theo luật, sở hữu chung được chia thành 2 loại cơ bản:

  • Sở hữu chung theo phần: Phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định rõ ràng trên tài sản. Chủ sở hữu có quyền, nghĩa vụ tương ứng với phần quyền sở hữu của mình.
  • Sở hữu chung hợp nhất: Phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định cụ thể. Các chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung.

quy định về quyền sở hữu tài sản chung

Các loại hình sở hữu chung theo quy định pháp luật

Bộ luật Dân sự 2015 quy định nhiều trường hợp cụ thể của quyền sở hữu tài sản chung, bao gồm:

  • Sở hữu chung cộng đồng (Điều 211): Là tài sản thuộc sở hữu của một cộng đồng người gắn bó với nhau bởi yếu tố dân cư, phong tục hoặc tập quán.
  • Sở hữu chung của các thành viên gia đình (Điều 212): Áp dụng với tài sản thuộc quyền chung của các thành viên trong một gia đình, ví dụ như đất đai, nhà ở.
  • Sở hữu chung của vợ chồng (Điều 213): Là khối tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, thuộc quyền quản lý chung của cả hai vợ chồng.
  • Sở hữu chung trong nhà chung cư (Điều 214): Áp dụng cho các phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung trong tòa nhà.
  • Sở hữu chung hỗn hợp (Điều 215): Kết hợp giữa sở hữu chung và sở hữu riêng, thường phát sinh trong hoạt động kinh tế hoặc đầu tư.

Quy định về sử dụng tài sản chung

Điều 217 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ cách thức sử dụng tài sản chung:

  • Đối với sở hữu chung theo phần: Mỗi chủ sở hữu có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung theo tỷ lệ phần quyền sở hữu.
  • Đối với sở hữu chung hợp nhất: Các chủ sở hữu có quyền ngang nhau trong việc khai thác, sử dụng và hưởng lợi ích từ tài sản.

Những quy định này nhằm bảo đảm sự cân bằng quyền lợi giữa các chủ thể, đồng thời tránh xảy ra tranh chấp trong quá trình sử dụng tài sản.

Quy định về định đoạt tài sản chung

Theo Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015, việc định đoạt tài sản chung được phân định rõ ràng:

  • Sở hữu chung theo phần: Chủ sở hữu có quyền định đoạt phần tài sản của mình. Nếu bán phần quyền sở hữu, các chủ sở hữu còn lại có quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn 03 tháng với bất động sản, 01 tháng với động sản mà không ai mua thì được bán cho người khác.
  • Sở hữu chung hợp nhất: Việc định đoạt phải được sự thỏa thuận của tất cả các chủ sở hữu hoặc tuân theo quy định pháp luật.

Đặc biệt, nếu có sự vi phạm quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung còn lại có quyền yêu cầu Tòa án chuyển giao quyền và nghĩa vụ mua bán cho mình. Đây là cơ chế pháp lý bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ đồng sở hữu.

quy định về quyền sở hữu tài sản chung

Quy định về phân chia tài sản chung

Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

  • Mỗi chủ sở hữu đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận duy trì tình trạng sở hữu chung trong một thời hạn nhất định hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Nếu tài sản không thể chia bằng hiện vật, chủ sở hữu có quyền bán phần của mình để chia giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Trong trường hợp một chủ sở hữu có nghĩa vụ thanh toán nhưng không đủ tài sản riêng, người có quyền yêu cầu có thể yêu cầu chia tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ đó.

Một số quy định đặc biệt liên quan đến quyền sở hữu tài sản chung

Ngoài những quy định trên, Bộ luật Dân sự 2015 còn đề cập đến các trường hợp đặc biệt:

  • Khi một chủ sở hữu từ bỏ quyền đối với bất động sản hoặc không có người thừa kế, phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước (trừ sở hữu chung cộng đồng thì thuộc về các chủ sở hữu còn lại).
  • Đối với động sản, phần quyền bị từ bỏ hoặc không có người thừa kế sẽ thuộc về các chủ sở hữu còn lại.
  • Khi tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu, việc xác lập quyền sở hữu mới được thực hiện theo Điều 228 Bộ luật Dân sự 2015.

quy định về quyền sở hữu tài sản chung quy định về quyền sở hữu tài sản chung

Ý nghĩa thực tiễn của quy định về quyền sở hữu tài sản chung

Những quy định pháp luật trên có ý nghĩa thiết thực:

  • Đảm bảo quyền lợi chính đáng của các chủ sở hữu.
  • Ngăn ngừa tranh chấp bằng cơ chế rõ ràng về sử dụng, định đoạt và phân chia tài sản.
  • Bảo vệ lợi ích chung của xã hội, đặc biệt trong các trường hợp sở hữu cộng đồng hoặc sở hữu chung trong nhà chung cư.

Trong thực tế, nhiều vụ việc tranh chấp tài sản chung giữa vợ chồng, anh em trong gia đình hay giữa các chủ đầu tư dự án chung cư đã được giải quyết dựa trên các quy định này.

Tư vấn pháp luật về quyền sở hữu tài sản chung

Để hiểu và áp dụng đúng quy định về quyền sở hữu tài sản chung, việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp lý là cần thiết.

quy định về quyền sở hữu tài sản chung

Nếu bạn đang tìm công ty luật sư uy tín tại Hà Nội hoặc văn phòng luật sư uy tín tại Hà Nội, Công ty Luật Đỗ Gia Việt là một trong những lựa chọn đáng tin cậy. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ giải quyết tranh chấp tài sản chung nhanh chóng và hiệu quả.

Trong trường hợp cần hỗ trợ chuyên sâu, hãy liên hệ ngay với công ty luật sư uy tín tại Hà Nội – Đỗ Gia Việt để được tư vấn và đồng hành trong quá trình bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.

  • Địa chỉ: Số 2C ngách 16 ngõ 29 phố Trạm, phường Long Biên, thành phố Hà Nội
  • Hotline: 094.445.0105
  • Email: luatdogiaviet@gmail.com

Bài viết liên quan

    Đăng ký nhận thông tin

    Gọi điện cho tôi Gửi tin nhắn Chat Zalo