Luật sư bào chữa gặp người bị buộc tội trong vụ án hình sự thì cần phải mang theo những giấy tờ gì?

0
362

Luật sư bào chữa gặp người bị buộc tội trong vụ án hình sự thì cần phải mang theo những giấy tờ gì?

Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

Giải thích từ ngữ

1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

đ) Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

Như vậy, người bị buộc tội gồm có: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

Việc luật sư bào chữa gặp người bị buộc tội được thực hiện theo Điều 80 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam

1. Để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam, luật sư bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo luật sư bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

2. Cơ quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam phải phổ biến nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ và yêu cầu luật sư bào chữa chấp hành nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện luật sư bào chữa vi phạm quy định về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam, luật sư bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo luật sư bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

– Cơ quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam phải phổ biến nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ và yêu cầu luật sư bào chữa chấp hành nghiêm chỉnh.

– Trường hợp phát hiện luật sư bào chữa vi phạm quy định về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Người bị buộc tội trong vụ án hình sự có buộc phải chứng minh là mình vô tội không?

Căn cứ vào Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về xác định sự thật của vụ án hình sự như sau:

Xác định sự thật của vụ án

Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ của luật sư bào chữa như sau:

Quyền và nghĩa vụ của luật sư bào chữa

2. luật sư bào chữa có nghĩa vụ:

a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định luật sư bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Như vậy, người bị buộc tội có quyền chứng minh hoặc nhờ luật sư bào chữa chứng minh là mình vô tội nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội vì trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

luật sư bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Quyền bào chữa của người bị buộc tội trong vụ án hình sự quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự như sau:

Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa cho mình.

luật sư bào chữa cho người bị buộc tội được quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Tổ 14 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatsudongocanh@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcTheo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư bào chữa được tham gia tố tụng từ giai đoạn nào?
Bài tiếp theoThứ tự ưu tiên thanh toán khi chia di sản thừa kế như thế nào?