Thủ tục khởi kiện về hành vi vu khống, bịa đặt làm ảnh hưởng đến lợi ích người khác

0
523

Luật sư tư vấn về các trách nhiệm pháp lý phải chịu đối với hành vi vu khống, bịa đặt làm xúc phạm đến danh dự nhân phẩm, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người khác. Trình tự, thủ tục tố giác tội phạm và giải quyết tin báo về tội phạm. Nếu gặp vấn đề này cần tư vấn, hỗ trợ bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Đỗ Gia Việt chúng tôi để được hỗ trợ một cách tốt nhất.

Tư vấn về tội vu khống theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm sức khỏe, thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Vì vậy những hành vi bịa đặt, vu khống nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác đều là những hành vi bị pháp luật cấm và bị xử phạt nếu vi phạm. Đặc biệt là tội vu khống là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong thời gian gần đây. Nếu bạn gặp vấn đề này nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Đỗ Gia Việt bằng cách gửi câu hỏi tư vấn hoặc Gọi cho Luật Đỗ Gia Việt, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

+ Tội vu khống ;

+ Hình thức xử phạt, mức phạt đối với tội vu khống ;

+ Trình tự thủ tục tố giác tội phạm và giải quyết tin báo về tội phạm ;

Thứ nhất, với hành vi lan truyền, bịa đặt những điều sai sự thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống. Với hành vi của người khách hàng đưa ra những thông tin sai lệch và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của bạn cũng như việc kinh doanh của bạn nếu người này biết rõ những thông tin này hoàn toàn bịa đặt thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 về tội vu khống:

“Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

…”

Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác và tin báo tội phạm như sau:

“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”

Như vậy từ những quy định trên đối chiếu vào trường hợp của bạn, bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm gửi đến cơ quan công an xã, phường hay cơ quan điều tra công an quận, huyện nơi người phạm tội cư trú để tố giác người này có hành vi bịa đặt, lan truyền những thông tin không chính xác gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Sau khi nhận được tin tố giác tội phạm Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như thu thập thông tin, tài liệu,…để kiểm tra, xác minh vụ việc  ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tố giác tội phạm.

Khi gửi đơn tố giác tội phạm bạn có thể gửi kèm các tài liệu chứng cứ liên quan để chứng minh hành vi phạm tội của người này như xác nhận của hàng xóm về việc người này có hành vi bịa đặt, truyền tin,… hay những bản ghi âm, hình ảnh người này truyền tin,…

Bình luận về Tội vu khống Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017)

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì hành vi vu khống ngày càng được thực hiện với những phương thức, thủ đoạn tinh vi và phức tạp hơn. Nhiều người lợi dụng mạng xã hội, điển hình là Facebook để đưa hình ảnh, video clip, phát tán thông tin xuyên tạc nhằm bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, gây bức xúc trong dư luận.

I. Căn cứ pháp lý

– Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về Tội vu khống như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ”. “Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền tự mình cải chính; yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi, xin lỗi, cải chính công khai; yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại”.

– Điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng internet và thông tin trên mạng, cấm hành vi “Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân”.

II. Các yếu tố cấu thành tội vu khống

I. Mặt khách quan của tội phạm:

   Căn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội vu khống thì: Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định trên, một người chỉ bị coi là phạm tội vu khống khi và chỉ khi có một trong các hành vi sau đây:
  • Hành vi thứ nhất: Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
   Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
   Theo Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 Phần các tội phạm của thạc sỹ luật học Đinh Văn Quế – Chánh án Tòa Hình sự Tòa án nhân dân tối cao thì: “Bịa đặt là đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác như: không tham ô thì bảo là tham ô, không quan hệ bất chính lại tố cáo là quan hệ bất chính, không nhận hối lộ lại tố cáo là nhận hối lộ…”. Hình thức đưa ra những thông tin nói trên có thể dưới những dạng khác nhau như: nói trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc qua các phương thức khác: nhắn tin qua điện thoại di động…
   Ví dụ: Nhân viên cơ quan đã đưa ra tin tức là trưởng phòng của mình có hành vi đồi bại, dâm ô đối với mình hoặc với người khác (nhưng trên thực tế không có thật) nhằm để hạ uy tín và làm cho trưởng phòng bị kỷ luật phải bị mất chức.
  • Hành vi thứ hai: Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
   Hành vi này được thể hiện qua việc ngưòi phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là bịa đặt (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó cho người khác. Việc loan truyền này có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như: sao chép làm nhiều bản gửi đi nhiều nơi, kể lại cho người khác nghe, đăng tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng v.v…
   Người có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt có thể biết điều đó do ai bịa đặt hoặc cũng có thể chỉ biết đó là bịa đặt còn ai bịa đặt thì không biết. Người loan truyền phải biết rõ điều mình loan truyền là không có thực nếu họ còn bán tin bán nghi thì cũng chưa cấu thành tội vu khống.
  • Hành vi thứ ba: Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
   Đây là dạng hành vi đặc biệt của hành vi phạm tội vu khống. Là hành vi tố cáo trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Công an, Viện kiểm sát…) về một tội phạm xảy ra và người thực hiện tội phạm mà hoàn toàn không có thực (tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó). Trong trường hợp này, cần lưu ý là người phạm tội biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố giác họ.
   Theo Bộ luật tố tụng hình sự thì khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với cơ quan tổ chức bằng hai cách: tố giác bằng miệng hoặc viết đơn tố giác tội phạm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chỉ nên tố giác tội phạm khi biết hành vi vi phạm pháp luật là có thật hoặc có cơ sở, căn cứ để tố giác về hành vi vi phạm pháp luật đó.
   Trong thực tế có nhiều trường hợp các cơ quan nhà nước nhận được tin báo về tội phạm và người phạm tội, sau khi xác minh thấy không có tội phạm xảy ra đã không khởi tố vụ án hình sự. Có trường hợp mặc dù đã khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, thậm chí đã truy tố ra trước Tòa án và Tòa án đã kết án người bị tố cáo, nhưng sau khi kiểm tra lại toàn bộ chứng cứ, tài liệu do cơ quan tiến hành tố tụng thu thập thì mới xác định tội phạm và người phạm tội bị tố cáo là không có thực. Tuy nhiên không phải vì thế mà cho rằng người tố cáo đã có hành vi vu khống mà phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể (căn cứ lý do, mục đích khác nhau của việc cung cấp tin báo tố giác tội phạm) để xác định người tố cáo không đúng đó có phải là vu khống không. Đây cũng là một vấn đề khá phức tạp cả về lý luận cũng như thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử hiện nay.
   Cần lưu ý rằng: Cả ba dạng hành vi nêu trên lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Mục đích nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người bị hại là yếu tố bắt buộc. Những thiệt hại này có thể đã xảy ra hoặc cũng có thể chưa xảy ra.
   Về phía người bị hại – tức người bị vu khống phải là công dân (con người cụ thể) chứ không phải là pháp nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Người bị hại trong vụ án vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khoẻ… nhưng chủ yếu là thiệt hại về tinh thần (danh dự). Người phạm tội vu khống thuộc trường hợp quy định ở khoản 1 chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có đơn yêu cầu khởi tố hình sự. Nếu trước ngày mở phiên toà sơ thẩm hình sự, người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án phải được đình chỉ.
   Ngoài ra, nếu tính chất và mức độ của hành vi xuyên tạc, vu khống là nghiêm trọng và có đủ căn cứ thì hành vi này sẽ bị xử lý hình sự theo các tội danh tương ứng: “Tội làm nhục người khác” (Xem: Bình luận tội làm nhục người khác – Điều 155 BLHS 2015) hay “Tội vu khống”. Hai tội danh này có điểm chung là đều nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Tuy nhiên tội làm nhục người khác thường thể hiện bằng lời nói như chửi rủa, sỉ nhục ở nơi đông người, bằng viết, vẽ hay những hành động khác có tính chất bỉ ổi.

b. Khách thể của tội phạm 

   Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
   Đối tượng bị vu khống của tội này không phải là pháp nhân hay một nhóm người mà là con người cụ thể.

c. Mặt chủ quan của tội phạm

   Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiêu cấu thành cơ bản của tội này.
   Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết những thông tin mình đưa ra là không đúng sự thật nhưng đã thực hiện nhằm mục đích xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

d. Chủ thể của tội phạm

– Chủ thể của tội này là người từ 16 tuổi trở lên.
– Người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này có hai khoản nhưng không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng và điều 12 BLHS cũng không liệt kê đây là tội phạm mà người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

III. Về hình phạt

Mức hình phạt đối với tội phạm này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

– Khung hình phạt cơ bản

Có mức hình phạt là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

– Khung hình phạt tăng nặng (Khoản 2)

Có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội giết người);
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tự ở tội làm nhục người khác);
+ Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên).
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho chính người phạm tội (cho mình).
+ Đối với người đang thi hành công vụ (xem giải thích tương tự ở tội đe doạ giết người).
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. (tội rất nghiêm trọng là tội nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối vói tội đó là đến mười lăm năm tù. Tội đặc biệt nghiêm trọng là tội gây nguy hại đặc biệt cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội đó là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình).

– Khung hình phạt tăng nặng (Khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.

– Hình phạt bổ sung (khoản 4)

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm./.

Công ty luật Đỗ Gia Việt – Dịch vụ luật sư bào chữa tội vu khống

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Tổ 14 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatsudongocanh@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcCơ quan chức năng cần xử lý hành vi livestream chửi bới trên mạng
Bài tiếp theoGiá thuê luật sư riêng cho doanh nghiệp