Được cha mẹ cho mảnh đất, tôi phải đóng những loại thuế gì?

0
365

Bố mẹ cho tôi mảnh đất ở rộng 200 m2 từ năm 2000, được UBND xã xác nhận song chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Đinh Cường)

Nay tôi muốn làm sổ đỏ thì phải chịu những thuế, phí gì? Thủ tục ra sao?

Luật sư tư vấn

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con không phải chịu thuế thu nhập cá nhân cũng như lệ phí trước bạ.

Thuế thu nhập cá nhân: Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi bổ sung), trường hợp được miễn thuế từ việc tặng cho quà tặng là bất động sản giữa: vợ với chồng; cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Lệ phí trước bạ: Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung), việc miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng được thực hiện giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên, bạn có thể phải nộp một số loại lệ phí như: lệ phí đo đạc, địa chính, thẩm định hồ sơ theo quy định.

Về thủ tục:

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (đã được sửa đổi, bổ sung) hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu gồm có:

1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

2. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 (trường hợp bạn nêu là giấy tặng cho nhà đất của bố mẹ bạn cho bạn có xác nhận của UBND xã).

3. Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

5. Bản sao căn cước công dân, sổ hộ khẩu của đương sự.

Sau khi bạn đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nói trên thì bạn có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh
Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Văn phòng luật sư quận Long Biên: Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
Văn phòng luật sư Hải Phòng: Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Hải Phòng.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatdogiaviet@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatdogiaviet.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcĐất có sổ đỏ sẽ được bồi thường cao hơn?
Bài tiếp theoKhi nào lĩnh án chung thân nhưng có thể không phải ngồi tù cả đời?