Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

0
422

Vợ chồng tôi hiện đã ly thân được hơn 1 năm. Mới đây, do việc làm ăn thuận lợi (lương, thưởng cao) nên tôi có tích cóp được một số tiền và vay mượn thêm bên ngoại để mua 1 căn nhà cấp 4 cho mấy mẹ con ở. Để tránh việc tranh chấp với chồng nếu sau này ly hôn, tôi muốn chứng minh đây là tài sản riêng của mình thì phải làm như thế nào?

Trường hợp bạn hỏi, Văn phòng luật sư trả lời như sau:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không có quy định về ly thân nên bạn và chồng vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân và là vợ chồng hợp pháp, phải tuân thủ quy định về tài sản của vợ chồng.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng.

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Căn cứ vào các quy định trên thì tiền lương, thưởng của bạn là thu nhập lao động trong thời kỳ hôn nhân. Việc mua căn nhà cấp 4 trong thời kỳ hôn nhân nên số tiền lương và căn nhà đều là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản đó chỉ được coi là của riêng bạn trong trường hợp bạn được nhận thừa kế riêng, được tặng cho riêng.

Tuy nhiên, bạn có thể chứng minh ngôi nhà đó là của riêng bạn nếu:

– Bạn thỏa thuận được với chồng và chồng bạn viết Giấy cam kết rằng ngôi nhà đó được mua bằng tiền riêng của bạn. Bản cam kết này phải được công chứng thì ngôi nhà đó mới là tài sản riêng của bạn.

– Nếu chồng bạn không đồng ý viết cam kết với nội dung nêu trên và trong có tranh chấp xảy ra thì khi ra tòa án, bạn phải đưa ra các căn cứ chứng minh ngôi nhà do bạn tự mua bằng tiền riêng của mình. Ví dụ: Bạn chứng minh được thời điểm bạn mua ngôi nhà đó chồng bạn không có đóng góp chung về tài sản; chứng minh bằng hợp đồng vay tiền giữa bạn và nhà ngoại…

========================================================

ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT

Giám đốc - Luật sư:  Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên:
Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình.
Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy:  Tổ 14 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 0944 450 105
Email: luatsudongocanh@gmail.com
Hệ thống Website:
www.luatsungocanh.vn
#luatsubaochua #luatsutranhtung #luatsuhinhsu #luatsudatdai #thuhoino
Bài trướcGiấy chứng nhận kết hôn bị sai thông tin có làm thủ tục ly hôn được không?
Bài tiếp theoÁn lệ số 43/2021/AL về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng từ người khác nhưng chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán